ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

I. CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH LÀ GÌ?

I.1. Đo đạc, lập bản đồ địa chính là gì?

Đo đạc, lập bản đồ địa chính là một trong các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai căn cứ vào các quy định nêu tại Điểm c, Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.

Quy định về Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính; Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc và Xác nhận bản đồ địa chính được nêu trong Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

I.2. Lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính:

I.2.1. Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa.

I.2.2. Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.

I.2.3. Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình.

I.2.4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập

Một khu vực của tờ bản đồ địa chính số 42 tỷ lệ 1:2000, xã Tân Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

I.3. Kiểm tra, kiểm nghiệm máy đo đạc:

I.3.1. Máy đo đạc phải được kiểm tra, kiểm nghiệm, hiệu chỉnh trước và sau mùa đo, đợt đo hoặc khi phát hiện có biến động có ảnh hưởng đến độ chính xác của máy. Các loại máy thường được sử dụng trong ngành như: Máy toàn đạc điện tử, Máy GPS 2 tần số RTK (hay còn gọi máy GPS RTK, Máy RTK..), Máy GPS cầm tay (máy định vị cầm tay GPS), ….

I.3.2. Phải lập hồ sơ kiểm nghiệm và giao nộp cùng với các tài liệu đo.

I.3.3. Các chỉ tiêu sai số của máy đo đạc phải nêu trong hồ sơ kiểm nghiệm; chỉ đưa vào sử dụng máy đo đạc khi các sai số lý thuyết theo lý lịch của máy đo và sai số xác định trong kiểm nghiệm đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Máy đo chiều dài cạnh đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo dài không vượt quá ± 20mm + Dmm (D là chiều dài tính bằng km);

b) Máy đo góc đường chuyền có trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc không quá 10 giây;

c) Sai số 2C không quá 12 giây;

d) Sai số MO không quá 5 giây;

đ) Sai số bọt nước dài không quá 2 giây;

e) Sai số dọi tâm quang học không quá 2 mm.

I.4. Xác nhận bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; Ủy ban nhân dân cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định.

II. HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Tại thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

II.1. Hồ sơ địa chính:

Là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

II.2. Thành phần hồ sơ địa chính:

II.2.1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây: a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; b) Sổ địa chính; c) Bản lưu Giấy chứng nhận.

II.2.2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có: a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng số (nếu có); b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số; c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.

II.3. Bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được CÔNG BÁO/Số 645 + 646/Ngày 05-7-2014 37 lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.

II.4. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính:

II.4.1. Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.

II.4.2. Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.

II.4.3. Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính.

II.4.4. Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau: a) Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận; b) Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác định như sau: – Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; – Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.

III. KINH PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Về lệ phí đo đạc, theo quy định của Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

– Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.

– Để chính xác mức phí đo đạc địa chính bạn cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, có diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh đối chiếu mức phí mà họ yêu cầu.

Như vậy, khi có nhu cầu thực hiện dự án liên quan đến công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chúng ta hoàn toàn có thể giao cho tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động về dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn.

IV. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

IV.1. Các văn bản quy phạm pháp luật:

– Luật Đất đai, ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

– Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 chủa Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;

– Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 1.150.000 đồng/tháng;

– Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy định thu tiền sử dụng đất thay thế nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010;

– Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thay thế Thông tư số 93/2002/TT-BTC ngày 21/10/2002;

– Quyết định số 127/2012/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định một số nội dung quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;

– Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang quy định mức thu và tỷ lệ điều tiết một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh thay thế các Nghị quyết: số 30/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011, số 11/2007/NQ-HĐND ngày 19/7/2007, số 14/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang.

IV.2. Các văn bản quy định về kinh tế, kỹ thuật:

[1]. Quy định sử dụng máy thu vệ tinh TRIMBLE NAVIGATION 4000  “SURVEYOR” để thành lập lưới trắc địa – do Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước phát hành năm 1991;

[2]. Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000;

[3]. Thông tư­ số 93/2002/TT-BTC ngày 21/10/2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính;

[4]. Thông tư­ liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;

[5]. Công văn số 3673/BTNMT-KHTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về chuyển xếp lương khi tính chi phí nhân công trong sản phẩm đo đạc bản đồ;

[6]. Công văn số 3827/BTNMT-KHTC ngày 29/9/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện chế độ lương phụ, phụ cấp lương trong đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ;

[7]. Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;

[8]. Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT, ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”;

[9]. Công văn số 864/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 02/10/2012 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về việc chỉ tiêu kỹ thuật lưới khống chế đo vẽ (KV1,2);

[10]. Công văn số số 1368/TCQLĐĐ-CĐKTK của Tổng cục quản lý đất đai ngày 08/11/2012 về việc biên tập bản đồ địa chính;

[11]. Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính;

[12]. Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Định mức kinh tế – kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

[13] Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

[14] Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ địa chính;

[15] Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính;

[16] Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;

[17]. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất thay thế Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2014/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

[18]. Công văn của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh quy định về việc biên tập bản đồ địa chính.

V. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH


1 comments for "ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH"

  1. Long
    Tháng Hai 18, 2023 at 09:25 chiều

    Okay

Leave Comments

0983.469.854
0983.469.854